Page 465 - Địa chí Hà Đông
P. 465
KINH TẾ PHẦN 3
Bảng 12.17. Cơ cấu giá trị sản xuất cây lương thực (2004-2007)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
STT Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu Số Cơ Số Cơ cấu Số lượng Cơ cấu
% lượng cấu % lượng % %
Cây
A lương 37.952,058 100 36.651 100 40.795 100 36.796 100
thực
A1 Cây lúa 37.726,050 99,4 3.6410 99,34 40.512 99,3 36.541 99,31
A2 Cây ngô 226,008 0,6 241 0,66 283 0,7 255 0,69
Nguồn: Phòng thống kê thành phố Hà Đông
Ảnh 12.3. Lúa vào vụ thu hoạch (nguồn: Internet)
Trong sản xuất nông nghiệp quận Hà Đông, đạt 21.665,7 triệu đồng, (chiếm 30,8%); đến
cây lương thực giữ vai trò chủ đạo, chiếm 51,2% năm 2012, tăng lên thêm 5.856,8 triệu đồng (đạt
tổng giá trị sản lượng ngành trồng trọt, song 27.522,5 triệu đồng - chiếm 33,5% giá trị ngành
trong điều kiện Hà Đông có tốc độ đô thị nhanh trồng trọt). Đây là một chuyển biến tích cực
khiến cho diện tích cây lương thực giảm, do đó trong cơ cấu các loại cây trồng của ngành trồng
giá trị sản xuất cũng giảm theo. Năm 2005, cây trọt. Diện tích cây hàng năm khác, chủ yếu là
lương thực đạt giá trị 37.981,9 triệu đồng, chiếm diện tích hoa cây cảnh có tốc độ tăng trưởng khá
55% giá trị ngành trồng trọt; đến năm 2012 đạt cao, năm 2005 đạt 9.947,6 triệu đồng, đến năm
42.962,3 triệu đồng, chiếm 51% ngành (trung 2012 là 11.877,9 triệu đồng (tăng thêm 19,4%)
bình mỗi năm giảm 0,6%). Cây thực phẩm, chủ trong đó đáng chú ý diện tích hoa cây cảnh tăng
yếu là rau quả như rau muống, cà chua, su hào, tới 67,42% và diện tích trồng cỏ để phát triển
củ cải... có giá trị tăng trưởng cao: Năm 2005, chăn nuôi bò tăng 24,21%.
địa chí hà đông 465