Page 468 - Địa chí Hà Đông
P. 468

PHẦN 3  KINH TẾ


                                  Bảng 12.20. Cơ cấu giá trị sản xuất cây chất bột (2004-2007)

                                                                                         Đơn vị tính: Triệu đồng

                                          Năm 2004           Năm 2005        Năm 2006         Năm 2007

               STT       Chỉ tiêu                Cơ cấu     Số    Cơ cấu     Số    Cơ cấu     Số    Cơ cấu
                                      Số lượng
                                                    %     lượng      %     lượng     %      lượng      %


                 A     Cây chất bột   1.014,186    100     384      100     858     100      795      100


                A1    Cây khoai lang   966,186    95,26    366      95,3    785     91,5     735     92,45


                A2       Cây sắn          48       4,74     18      4,7      73      8,5      60     7,55


                                                                      Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Hà Đông

              cả tỷ trọng và giá trị sản xuất của cây lương  thực giảm, năm 2007 diện tích là 2.638,21
              thực đều giảm. Năm 2007 là 36.796 triệu  ha (giảm 396,6ha so với năm 2004), tốc độ
              đồng  (giảm  1.156,058  triệu  đồng  so  với  giảm  bình  quân  là  4,5%/năm.  Sản  lượng
              năm 2004). Trong sản xuất cây lương thực  và năng suất lúa đều giảm với tốc độ giảm
              thì lúa là cây trồng chính chiếm tỷ trọng  trung bình lần lượt là 8,73% và 1,1%; trong

              lớn khoảng 99,4%, nhưng giá trị sản xuất  đó  năng  suất  lúa  giảm  không  đáng  kể.
              giảm dần qua các năm, năm 2007: 36.541  Nguyên nhân là do diện tích cây lương thực
              triệu  đồng  (giảm  1.185,05  triệu  đồng  so  giảm dần qua các năm. Trong cơ cấu trồng

              với năm 2004), với tốc độ giảm bình quân  cây lương thực thì lúa chiếm tỷ trọng lớn,
              là  0,69%.  Cây  ngô  chiếm  tỷ  trọng  nhỏ  diện tích lúa chiếm 97,63% tổng diện tích
              trong  sản  xuất  cây  lương  thực  nhưng  có  cây lương thực, nhưng lại có xu hướng giảm
              xu hướng tăng, năm 2004 chiếm 0,6% đến  dần qua các năm. Năm 2007 là 2.526,87ha
              năm 2007 chiếm 0,69%, năm 2006 đạt 283  (giảm 472,58ha so với năm 2004), tốc độ

              triệu đồng (tăng 56,992 triệu đồng so với  giảm bình quân 5,5%/năm, cả năng suất và
              năm 2004). Giá trị sản xuất của cây ngô  sản  lượng  lúa  đều  giảm.  Nguyên  nhân  là
              tăng qua các năm với tốc độ tăng bình quân  do diện tích lúa giảm, trong đó năng suất

              là 4,72%.                                       lúa giảm không đáng kể, tốc độ giảm trung
                 + Cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng  bình là 0,95%, còn sản lượng lúa giảm với
              cây lương thực                                  tốc  độ  trung  bình  là  6,47%  (năm  2007  là
                 Căn cứ vào bảng số liệu trên có thể thấy  14.353,02 tấn giảm 3.193,78 tấn). Sản xuất
              diện tích cây lương thực có sự biến động:  lúa được chia làm 2 vụ/năm. Cả 2 vụ đều có

              Từ  năm  2004-2007  diện  tích  cây  lương  biến động theo biến động chung. Cây ngô



              468       địa chí hà đông
   463   464   465   466   467   468   469   470   471   472   473