Page 470 - Địa chí Hà Đông
P. 470

PHẦN 3  KINH TẾ


                             Bảng 12.23. Diện tích trồng cây hàng năm phân theo đơn vị hành chính

                                                                                               Đơn vị tính: ha

               STT           Đơn vị          Năm 2010     Năm 2015    Năm 2016     Năm 2017     Năm 2018
                            Tổng số           2,647.00     2,713.30    2,284.66     2,190.83     1,979.30

                 1     Phường Văn Quán         35.80        12.20        12.20        12.60       12.60
                 2      Phường Phúc La         15.20        15.00        15.20        15.30       15.30
                 3      Phường Vạn Phúc        18.50        18.30        18.30        6.06           -

                 4     Phường Kiến Hưng        272.00      178.20       174.60       181.62       141.20
                 5     Phường Yên Nghĩa        430.00      564.60       512.70       490.90       441.90

                 6      Phường Phú Lãm         206.60      194.80       183.80       179.00       177.00
                 7     Phường Phú Lương        820.20      675.10       576.90       524.29       373.80

                 8     Phường Dương Nội        223.30      204.60       197.56       200.56       216.60
                 9     Phường Đồng Mai         381.60      571.40       360.30       337.80       362.00

                10     Phường Biên Giang       243.80      279.10       242.10       242.70       238.90
                                                               Nguồn: Niên giám Thống kê quận Hà Đông năm 2018


              công truyền thống và tốc độ đô thị hóa nhanh  khoai lang chiếm tỷ trọng lớn khoảng 94%,

              nên Vạn Phúc cũng không còn diện tích để  nhưng  giá  trị  sản  xuất  giảm  dần  qua  các
              trồng cây lương thực. Phú Lương là phường  năm:  năm  2007  là  735  triệu  đồng  (giảm
              có diện tích đất trồng cây lương thực lớn nhất  231,186 triệu đồng so với năm 2004). Sắn

              Hà Đông, nhưng diện tích trồng cây lương  chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại có xu hướng
              thực cũng giảm mạnh: năm 2010, Phú Lương  tăng cả về tỷ trọng và giá trị sản xuất: năm
              có diện tích trồng cây lương thực là 786,2ha,  2007  là  7,55%  (tăng  2,81%  so  với  năm
              đến năm 2018 giảm xuống còn 305,9ha (giảm  2004); năm 2007 giá trị sản xuất của cây
              480,3ha). Điều này là phù hợp với bối cảnh  sắn đạt 60 triệu đồng (tăng 12 triệu đồng

              mới và sự tích cực, chủ đọng trong chuyển  so với năm 2004).
              dịch cơ cấu kinh tế của Hà Đông trong những         - Rau đậu các loại.
              năm gần đây.                                        + Cơ cấu giá trị sản xuất rau đậu các loại

                 - Cây chất bột:                                  Giá trị sản xuất rau đậu  các loại giảm
                 + Cơ cấu giá trị sản xuất cây chất bột       dần,  năm  2007  là  5.583,594  triệu  đồng
                 Giá trị sản xuất cây chất bột giảm dần  (giảm  2.725,132  triệu  đồng  so  với  năm
              qua các năm, năm 2007 là 795 triệu đồng  2004),  tốc  độ  giảm  trung  bình  là  7,35%.
              (giảm  219,186  triệu  đồng  so  với  năm  Trong đó rau các loại chiếm tỷ trọng chủ yếu

              2004). Trong cơ cấu trồng cây chất bột thì  trong cơ cấu giá trị sản xuất rau đậu các loại,



              470       địa chí hà đông
   465   466   467   468   469   470   471   472   473   474   475