Page 243 - Địa chí Hà Đông
P. 243
LỊCH SỬ PHẦN 2
gấm, lụa. Phụ nữ vấn tóc, đội khăn, đeo đều có lễ hội diễn ra vào mùa xuân hoặc
yếm, ngày hè mặc váy thâm, đeo khuyên tai mùa thu là lúc nông nhàn nhằm thể hiện đạo
bằng vàng bạc, đeo bộ xà tích, có túi đựng lí uống nước nhớ nguồn và đáp ứng nhu cầu
trầu cau. Đa phần dân đi chân đất, một số đi tâm linh, giải trí cho nhân dân. Lễ hội diễn
guốc mộc, guốc gộc tre; người thượng lưu ra ở đình, chùa, đền, miếu. Các gia đình đều
đi giày, guốc sơn mài. Đa số dân dùng nón làm đồ cúng lễ và mời khách tới dự . Trong
2
lá đội đầu, người thượng lưu dùng ô màu các lễ hội ở Hà Đông, nổi bật nhất là lễ hội
đem. Trang phục và trang sức ngày thường La (La Nội, nay thuộc phường Dương Nội),
mộc mạc, giản dị, còn những ngày lễ tết, kéo dài từ mồng 6 tháng Giêng đến hết 14
hội hè thì đẹp hơn . Đa số dân đi bộ, người tháng Giêng, dân gian có câu:
1
thượng lưu đi ngựa, võng, cáng. Hà Đông “Bơi Đăm, rước Giá, hội Thày
ven sông Nhuệ, sông Đáy nên thuyền cũng Vui thì vui vậy chẳng tày giã La”
là phương tiện đi lại phổ biến. Cầu thượng Kế đến là lễ hội làng Đa Sỹ (phường
gia hạ kiều bắc qua sông Nhuệ trên quốc lộ Kiến Hưng) tưởng nhớ thành hoàng làng là
6 không còn phù hợp cho phương tiện cơ danh y Hoàng Đôn Hòa diễn ra từ ngày 13
giới của Pháp nên người Pháp có kế hoạch đến 15 tháng Giêng .
3
thay bằng cầu bêtông. Việc hôn nhân rất được coi trọng,
Trong một năm, người Hà Đông có nhiều nhưng phong tục mỗi nơi mỗi khác. Vùng
ngày lễ tết, song tết Nguyên đán là to nhất, Hà Đông có ba lễ là dạm ngõ (vấn danh),
diễn ra từ ngày 30 tháng Chạp đến hết ngày lễ hỏi (nạp tệ), lễ thân nghênh (rước dâu).
mồng 3 tháng Giêng. Gia đình nào cũng Việc hôn nhân của đôi nam nữ chủ yếu do
lo chuẩn bị cho tết Nguyên đán có đồ thờ cha mẹ quyết định thông qua người làm
cúng tổ tiên, đồ ăn uống tiếp khách, quần mối. Ngoài tiền cưới, gia đình phải nộp
áo mới cho trẻ em. Tục cúng Giao thừa, đi tiền cheo cho làng .
4
chúc Tết, mừng tuổi có từ lâu đời. Ngoài Việc tang rất được chú ý. Gia đình có
tết Nguyên đán còn có tết Nguyên tiêu (rằm người mất, trước tiên tang chủ phải trình với
tháng Giêng), tết Hàn thực (mồng 3 tháng Lý trưởng để xin trợ tang, đồng thờ báo cho
Ba), tết Thanh minh (đầu tháng Ba), tết trưởng họ biết để lo việc tang, báo cho người
Đoan ngọ (mồng 5 tháng Năm), tết Trung thân, bạn bè và cộng đồng dân cư đến viếng,
nguyên (rằm tháng bảy), tết Trung thu (rằm đưa tang (mai táng). Người chịu tang chính
tháng Tám), tết Song thập (mồng 10 tháng 2 Đặng Văn Tu, Nguyễn Tá Nhí (đồng chủ biên),
Mười), tết ông Công ông Táo (23 tháng Địa chí Hà Tây, Sđd, tr.674-682
Chạp). Ngoài các tết, mỗi làng ở Hà Đông 3 Đặng Văn Tu, Nguyễn Tá Nhí (đồng chủ biên),
Địa chí Hà Tây, Sđd, tr.674-682
1 Đặng Văn Tu, Nguyễn Tá Nhí (đồng chủ biên), 4 Đặng Văn Tu, Nguyễn Tá Nhí (đồng chủ biên),
Địa chí Hà Tây, Sđd, tr.672-674 Địa chí Hà Tây, Sđd, tr.682-685
địa chí hà đông 243