Page 160 - Địa chí Hà Đông
P. 160
PHẦN 1 ĐỊA LÝ - HÀNH CHÍNH - DÂN CƯ
2012, 5 phường có dân số thấp nhất lần lượt Sơn Bình nói chung, so với các huyện nông
là: Yết Kiêu (7.092), Biên Giang (7.303), thôn, miền núi nói riêng thường thấp hơn,
Phú La (9.640), Vạn Phúc (12.970), Quang song vẫn ở mức cao, luôn trên 2%. Năm
Trung (13.818). Năm 2018, 5 phường có dân 1975 là 2,55%, năm 1979 là 2,62%.
số thấp nhất lần lượt là: Biên Giang (8.349), Đáng chú ý là tốc độ tăng dân số tự nhiên
Yết Kiêu (8.522), Phú Lãm (14.620), của Hà Đông ở khu vực đô thị lại cao hơn
Nguyễn Trãi (1.552) Đồng Mai (16212). khu vực nông thôn. Tỷ lệ tăng tự nhiên: năm
4.2.2. Tốc độ tăng dân số 1971, ở nội thị tỷ lệ phát triển tự nhiên là
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 3,45%, ngoại thị là 2,4%. Nhưng nhìn chung,
1954, miền Bắc giải phóng đi lên xây dựng tốc tộ tăng dân số tự nhiên của Hà Đông
chủ nghĩa xã hội. Cùng với các biện pháp thường thấp hơn so với mặt bằng chung của
khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục tỉnh, càng thấp khi so với các huyện nông
kinh tế là quá trình miền Bắc ổn định xã thôn, miền núi. Năm 1976, tốc độ tăng dân
hội và đời sống nhân dân. Sự gia tăng dân số tự nhiên của Hà Đông là 2,22%, trong
số tự nhiên diễn ra nhanh trên phạm vi cả khi toàn tỉnh Hà Sơn Bình là 2,7%, huyện
nước, đặc biệt là ở miền Bắc. Trong bối cao nhất là Lương Sơn là 3,4%. Năm 1994,
cảnh đó, tốc độ tăng dân số của Hà Đông tốc độ tăng của Hà Đông là 0,923%, mức
khá nhanh. bình quân của tỉnh là 1,784%, cao nhất là
Những năm 70 của thế kỷ XX, tốc độ huyện Chương Mỹ 2,0%.
tăng dân số của Hà Đông so với mặt bằng Trong những năm 80 của thế kỷ XX,
chung của tỉnh Hà Tây, sau đó là tỉnh Hà mức độ gia tăng dân số tự nhiên của Hà
Tốc độ tăng dân số Trung bình của Hà Đông
(1976-2018)
5.00
4.50
4.00
3.50
3.00
Tỷ lệ % 2.50 2.22 2.62 2.17
2.00
1.50 1.43 1.34
1.00 0.92 0.95 1.00 1.12 0.88 1.14
0.50
0.00
1976 1979 1994 1995 1999 2000 2005 2008 2013 2015 2018
Biểu đồ 4.1. Tốc độ tăng dân số trung bình của Hà Đông (1976-2018)
160 địa chí hà đông