Page 441 - Địa chí Hà Đông
P. 441

KINH TẾ PHẦN 3



                Như vậy, Đa Sỹ có tổng diện tích tư điền  chủ sở hữu, mốc giới rõ ràng. Địa bạ không
            hơn 359 mẫu (359.2.11.7.0), toàn bộ là ruộng  cho thấy trường hợp thôn xã nào có ruộng đất

            thu điền. Hạng 2 có hơn 158 mẫu, còn lại là  chưa khai báo, chưa vào sổ (khiếm số khống
            hạng 3. Số ruộng tư điền có ở 30 xứ đồng  thụ điền) như ở một số địa phương khác. Tất
            (trong đó 3 xứ chỉ có 1 thửa), gồm 111 thửa  cả  đã  là  ruộng  thực  canh,  không  có  ruộng

            ruộng thì có tới 46 thửa do dân nơi khác phụ  phế canh (bỏ hoang), thậm chí không thấy kê
            canh, 65 thửa phân canh. Đây là nơi có tỷ lệ  nghịch điền, nghịch thổ (ruộng đất cằn cỗi),
            ruộng phụ canh ở nhóm cao trong địa bàn Hà  thâm  tuấn  bất  thành  điền  (đất  sâu  và  trũng
            Đông. Có xứ đồng như xứ Đồng Sa gần 23  không canh tác được) như một số địa phương
            mẫu, 7 thửa thì 5 thửa là phụ canh, chỉ có 2  khác  cũng  thuộc  tỉnh  Hà  Đông  trước  đây.

            thửa, trên 8 mẫu là phân canh.                   Điều này cho thấy quá trình khai phá, cải tạo
                Ở Đa Sỹ có nhiều ruộng phụ canh trên  và canh tác tương đối hiệu quả của người dân.
            địa bàn, nhất là từ Cự Đà (19 người). Tiếp          * Việc sử dụng ruộng đất của làng xã:

            đó là người phụ canh từ làng Nhân Trạch,  Ngoài số ruộng công, qua tìm hiểu một số
            Mậu Lương,... Đáng chú ý là có người từ xã  bản hương ước, những ruộng chung thuộc
            Quan Khê, huyện Nông Cống, Thanh Hóa  quyền điều hành của làng thường có: tư văn
            ra (3 người), có người từ phường Đông Các,  điền, thần tự điền, Phật điền, binh điền, giáp
            Báo  Thiên,  Thái  Cực,  huyện  Thọ  Xương  điên,  hậu  điên,  học  điên,...  Có  làng  tổng

            cũng có đất phụ canh tại đây.                    diện tích lên đến 30-40 mẫu. Số ruộng này
                * Quy mô sở hữu:                             được giao cho từng đối tượng cụ thể cày cấy
                Ở nhiều nơi, quy mô sở hữu của chủ sở  và sử dụng cho đúng mục đích, một số cho

            hữu khá lớn, từ 5-7 mẫu, cá biệt có người  đấu thầu tăng thêm nguồn thu cho làng. Tư
            được phân canh tới trên 10 mẫu. Tuy vậy,  văn điền thường được giao cho phó lý để lo
            so với địa bàn phía Nam Thanh Oai và Ứng  việc tế lễ ở đình; thần tự điền giao cho thủ
            Hòa thì quy mô sở hữu của chủ đất ở Hà  từ lo việc đăng hương ở văn chỉ, đình miếu;
            Đông nhỏ hơn .                                   Phật điền giao cho cho thủ tự chi việc đăng
                           1
                11.3. Việc quản lý, sử dụng                  hương ở chùa; giáp điền giao cho các giáp
                Qua địa bạ, nhìn chung việc quản lý và tình  tổ chức cày cấy, phần hoa lợi dùng để lo
            hình sử dụng ruộng đất ở các xã thôn thuộc Hà  việc chung của giáp, còn lại cho đấu thầu

            Đông từ cách đây hơn 2 thế kỷ là chặt chẽ,  hằng năm để sung công quỹ.
            hiệu quả. Tất cả ruộng đất được thống kê chi        Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành
            tiết đến từng ly, theo từng loại đất, xứ đồng,  công, tình hình ruộng đất có nhiều thay đổi.
                                                             Ruộng vắng chủ, ruộng của Việt gian được
            1   Tại Ứng Hòa: xã Hữu Vĩnh, có 23/45 chủ sở    chia cho tá điền hoặc chính quyền tự tổ chức
                hữu trên 10 mẫu, người cao nhất là 28 mẫu. Ở
                Hoa Sam, chủ sở hữu cao nhất lên tới 45 mẫu.  canh  tác.  Một  số  gia  đình  địa  chủ  đã  hiến



                                                                            địa chí hà đông          441
   436   437   438   439   440   441   442   443   444   445   446