Page 198 - Địa chí Hà Đông
P. 198

PHẦN 2  LỊCH SỬ



              bên  thẳng;  mặt  cắt  ngang  họng  hình  chữ       - Lao: 9 tiêu bản, trung bình dài 5-15,2cm;
              nhật hoặc bầu dục.                              hình  dáng cũng  tương  tự  như  giáo nhưng

                 - Cuốc: 2 tiêu bản, trung bình dài 9,5-      nhỏ hơn.
              10cm và rộng lưỡi 7-8cm; họng rộng, dài,            -  Dao  găm:  5  tiêu  bản,  trung  bình  dài
              lưỡi rộng, rìa lưỡi thẳng; mặt lưỡi hơi cong  trên dưới 20cm; rìa lưỡi sắc, mũi nhọn, lưỡi

              về một phía.                                    không có sống nổi.
                 - Nhíp: 1 tiêu bản, dài 6,8cm rộng 4,7cm         - Mũi tên: 2 tiêu bản, một chiếc dài 4,8cm
              và dày 0,1cm; vỡ một góc; mỏng, bản mặt  và một chiếc dài 5cm; hình búp đa hẹp; mặt
              cong đều, rìa lưỡi sắc; có hai lỗ tròn nhỏ để  cắt họng gần hình chữ nhật, họng bằng 1/3
              buộc dây. Góc nhíp có ô hoa văn bốn đường  chiều dài cả mũi tên; có hai lỗ gần vai.

              chỉ nổi gãy góc hình thước thợ. Ở 1/3 dọc           - Tượng nghệ thuật: 1 tượng người đàn
              lưỡi có các chỉ nổi song song mép lưỡi tạo  ông còn nguyên vẹn trong tư thế đứng, hai
              thành các góc 45 .                              tay giữ hai con chó đứng sát hai bên hông;
                                0
                 -  Lưỡi  cày:  1  tiêu  bản,  dày  1,6cm,  vỡ  người cao 5,5cm và dài 1cm; chó cao 2,8cm
              mất các phần ngoài, chỉ còn lại phần giữa  và dài 4cm. Tượng người thể hiện đầu tròn,
              họng và một ít mặt lưỡi cuối họng.              tóc búi sau gáy; mũi thô, miệng dô, hơi há;
                 - Rìu chiến: 1 tiêu bản, dài 11,2cm cao  tai trái đeo một khuyên to, có lẽ khuyên tai
              4,7cm. Một chiếc rìu vót vuông thường thấy  phải  bị  mất;  thân  và  tay  dài,  nhưng  chân

              phổ  biến  trong  các  di  tích  văn  hóa  Đông  ngắn và bàn chân to; mình đóng khố, có dải
              Sơn. Song ở đây rìu lại được gắn phần chuôi  ngắn thả xuống phía trước dưới háng. Hai
              vào một chiếc cán. Mũi rìu kéo dài cùng với  chó đứng sát vào người, nhìn cùng hướng

              đầu của cán hợp thành mũi nhọn, đặc đã bị  với  người;  tai  chó  cao,  dựng  đứng;  mõm
              gãy một phần. Trên một mặt của rìu trang  dài, há; thân chó dài và chân cao; đuôi được
              trí hai đường chỉ nổi tạo thành hai khung  thể hiện thành một khối tròn nhỏ khoanh lên
              chữ nhật lồng nhau. Khung trong là những  một bên hông.
              đường chỉ nổi cắt chéo nhau tạo thành hình          - Trâm: 2 tiêu bản, chiếc nhỏ dài 10,5cm

              các ô trám. Cán kéo dài về phía sau và có  và rộng 8cm; chiếc lớn dài 25cm và rộng
              họng hình bầu dục để tra cán. Phía trên, đối  13cm. Đều có hình vòng cung, mỏng; một
              diện với chuôi rìu có gắn hình con cá, đầu  mặt phẳng, một mặt lồi. Phía trong và phía

              quay về phía họng tra cán.                      ngoài vòng cung có các hình trang trí đã sứt
                 - Giáo: 14 tiêu bản, trung bình dài trên  hoặc vỡ. Chiếc lớn có hai răng, chiếc nhỏ có
              dưới 20cm; hình búp đa, họng tròn, dài và  ba răng để ghim vào tóc.
              thu nhỏ dần xuống vai; hai vai xuôi; mũi            - Vòng tay: một mảnh mỏng, bản rộng
              giáo ngắn, có sống nổi ở giữa; nhiều chiếc  1,5cm và dày 0,15cm; một mặt để trơn, mặt

              có hai lỗ ở gần vai, hai bên sống nổi.          kia có hoa văn vòng tròn tiếp tuyến nổi.



              198       địa chí hà đông
   193   194   195   196   197   198   199   200   201   202   203