Page 183 - Địa chí Hà Đông
P. 183
LỊCH SỬ PHẦN 2
Ảnh 5.2. Hiện vật tùy táng trong mộ thuyền Phú Lương Ảnh 5.3. Mộ thuyền Phú Lương (Hà Văn Phùng,
(Hà Văn Phùng, Nguyễn Trường Kỳ, 1985) Nguyễn Trường Kỳ, 1985)
yếu là gốm Đông Sơn, loại hình Đường Cồ định, trong hố không có hiện vật gì chôn
vùng đồng bằng và trung du Bắc bộ. Sinh theo ngoài hai hàm răng lợn còn nguyên
thổ là loại sét vàng nhạt, có ba hố đất đen ăn vẹn, răng lợn thuộc loại nhỏ đã thuần dưỡng.
sâu xuống sinh thổ, nằm sát bờ bắc của hố Khu mộ táng: Nằm kề bên cạnh khu cư
thám sát. Di vật gồm mũi nhọn sắt, lưỡi câu trú. Trong quá trình đào đất, người dân đã
đồng, dọi xe chỉ, bát gốm và 2.112 mảnh từng thu nhặt nhiều đồ đồng, đồ đá, thủy
gốm vỡ của các loại nồi, bình, vò... tinh..., thuộc các loại hình công cụ sản xuất,
Trong hố khai quật lần 2, năm 1987, phát vũ khí, đồ trang sức và nhiều đồ dùng sinh
hiện hai hố đất đen trong lớp mộ muộn đào hoạt phục vụ đời sống con người. Các nhà
từ lớp cư trú chôn xuống. Hố đất đen I ở độ khảo cổ tiến hành khai quật nơi chưa bị đào
sâu 60cm, cách bờ đông 1,5m; hố hình tròn, phá, bên phải đường làng đi từ thôn Vân
đường kính miệng 55cm và sâu 20cm chứa Nội đến thôn Nhân Trạch ra cánh đồng.
nhiều than tro, mảnh gốm vỡ, một mũi tên Hố khai quật 84.VN.HI có diện tích
đồng loại hình Cổ Loa còn nguyên vẹn. Hố 64m . Địa tầng có năm lớp: trên cùng là lớp
2
đất đen II ở độ sâu 80cm, tại góc Tây Nam canh tác, phù sa pha cát cùng với các chất
của hố khai quật, không có hình dạng nhất hữu cơ trong quá trình sản xuất quyện lẫn
địa chí hà đông 183