Page 476 - Địa chí Hà Đông
P. 476

PHẦN 3  KINH TẾ


                                Bảng 12.27. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (2004-2007)

                                                                                         Đơn vị tính: Triệu đồng

                                        Năm 2004         Năm 2005          Năm 2006           Năm 2007
               TT   Chỉ tiêu           Số     Cơ cấu     Số    Cơ cấu      Số       Cơ       Số     Cơ cấu
                                      lượng     %      lượng      %      lượng    cấu %    lượng      %

                    Tổng GTSX         26326    100     27290     100    31087,8    100    32485,9    100

               1    Gia súc           23576   89,55    24467    89,65   27718,8   89,16   28921,9    89,03

               2    Gia cầm           1255     4,76     1307     4,79     1705     5,49     1878     5,78

               3    Chăn nuôi khác     985     3,75     1015     3,72     1176     3,78     1208     3,72

                    Sản phẩm phụ
                    chăn nuôi và sản
               4                       510     1,94     501      1,84     488      1,57     478      1,47
                    phẩm phụ không
                    qua giết mổ

                                                                      Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Hà Đông

              có sự thay đổi thịt trâu bò ngày càng tăng  điều  kiện  tự  nhiên  ở  Hà  Đông  không  có
              do mức sống của người dân ngày càng nâng  đồng cỏ, diện tích có thể chăn thả thu hẹp,
              cao, năm 2007 đạt 172,86 tấn tăng 159,99  rất khó phát triển đàn đại gia súc tập trung;

              tấn so với năm 2004 với tốc độ tăng bình  việc nuôi nhỏ lẻ một vài con gia súc lại tốn
              quân  343,12%.  Sản  lượng  thịt  hơi  và  thịt  công lao động, hiệu quả thấp. Tuy nhiên,
              gia cầm tăng với tốc độ tăng bình quân lần  mặc dù số lượng giảm nhưng chất lượng

              lượt là 35,5% và 155,6%. Số lượng trứng  đàn gia súc được nâng lên đáng kể với việc
              năm 2007 đạt 395.3000 quả tăng 413.000  sử dụng các giống mới là tổ hợp công thức
              quả so với năm 2004 với tốc độ tăng bình  lai  nhiều  máu  cho  năng  suất,  chất  lượng
              quân là 6,08%. Sản lượng sữa năm 2007 đạt  cao. Thông qua chương trình Sin hóa đàn
              55.000lít  giảm  1.000lít  so  với  năm  2004,  bò, Hà Đông cải tạo được đáng kể tầm vóc

              tốc độ giảm bình quân là 0,4%. Các ngành  đàn bò. Việc lai tạo thông qua phối giống
              chăn nuôi khác cũng phát triển đặc biệt là  trực tiếp. Ngoài ra, số lượng nhỏ được lai
              nuôi ong lấy mật, năm 2007 có 280 tổ ong  tạo bằng thụ tinh nhân tạo. Bò đực sử dụng

              mật tăng 50 tổ so với năm 2004, tốc độ tăng  phối giống là bộ lai 1/2, 3/4 máu Sin. Con
              bình quân đạt 11,09%.                           lai cao to, trọng lượng bò trưởng thành đạt
                 Số  lượng  đàn  bò  giảm  nhanh,  năm  trên 350kg. Trong đời sống hàng ngày, thịt
              2010, Hà Đông có 716 nghìn con, đến năm  bò  trở  thành  nguồn  thực  phẩm  phổ  biến.
              2018  chỉ  còn  334  nghìn  con  (giảm  382  Ngoài  đàn  bò,  đàn  trâu  lại  có  xu  hướng

              nghìn  con).  Nguyên  nhân  chủ  yếu  là  do  tăng lên, từ 114 nghìn con (năm 2010) tăng



              476       địa chí hà đông
   471   472   473   474   475   476   477   478   479   480   481