Page 46 - Địa chí Hà Đông
P. 46

PHẦN 1  ĐỊA LÝ - HÀNH CHÍNH - DÂN CƯ


                          Bảng 1.10. Mật độ số lượng thực vật nổi trong khu vực (vào các tháng mùa khô)

                                                    Mật độ số lượng TVN (Tb/l)
               Dạng thủy vực                                                                         H’
                                    Tổng số      T. Silic       T.Lam       T.Lục       T.Mắt

               Hồ                    18 597,6     2 721,6      8 164,8      7 711,2       0         2,89

               Sông                  12 247,2     5 443,2      4 762,8      1 587,6     453,6       1,76

               Sông                   5 443,2     3 402,0      1 134,0      340,2       567,0       2,14

               Ao cá                108 977,4     1 474,2      95 029,2     7 824,6    4 649,4      1,55




              nhiên, sự phát triển kinh tế nếu không được         Tại các thủy vực nghiên cứu ít thu được
              quy hoạch tốt về môi trường sẽ để lại những  các loài tảo mắt, nhóm ưa sống trong môi
              hậu quả khó lường trước được (ô nhiễm thủy  trường giàu chất hữu cơ. Tại các điểm thu

              vực do nước thải, ô nhiễm thuốc bảo vệ thực  mẫu ở sông, suối thu được 6 loài với mật độ
              vật, ô nhiễm chất thải rắn công nghiệp và sinh  rất thấp (dao động từ 200-1000 tb/l).
              hoạt...). Việc đánh giá tiềm năng đa dạng sinh      Tại ao nuôi cá, chỉ số đa dạng H’ ở mức
              học của hệ sinh thái thủy vực sẽ giúp dự báo sự  rất thấp (1,55) nhưng mật độ số lượng luôn
              suy giảm đa dạng sinh học tại các hệ thủy vực  đạt mức cao (>100.000 tb/l), mức độ phát

              của quận và có các giải pháp quản lý nhằm cải  triển ưu thế của các loài tảo lam trong thủy
              thiện chất lượng môi trường.                    vực này lấn át hoàn toàn các loài tảo khác
                 Hệ thống thủy vực quận Hà Đông khá  (mật độ tảo lam >90.000 tb/l).

              phong phú bao gồm các loại hình thủy vực            Động vật nổi
              khác nhau như sông, hồ, ao.                         Kết  quả  phân  tích  vật  mẫu  đã  xác  định
                 Thực vật nổi                                 được: 50 loài động vật nổi thuộc 13 họ của
                 Các  đợt  khảo  sát  trong  các  tháng  mùa  các nhóm giáp xác chân chèo, giáp xác râu
              khô cho thấy thành phần loài thực vật nổi ở  ngành, trùng bánh xe, giáp xác 2 mảnh vỏ.

              các thủy vực dạng nước chảy (sông) có xu            Số lượng các loài động vật nổi xác định
              hướng phong phú hơn trong các thủy vực  được trong vùng còn thấp hơn so với thực tế.
              khác;  các  thủy  vực  dạng  nước  đứng  (ao,       Số liệu trên đã phản ánh được mức độ

              hồ) có độ phong phú thấp hơn. Ở các thủy  phong phú và đa dạng về thành phần loài
              vực nước đứng, một số loài tảo thường phát  của các loài động vật nổi. Các loài động vật
              triển mạnh lấn át các loài khác; trong một  nổi trong vùng là các loài nhiệt đới phân bố
              số trường hợp, hiện tượng nở hoa của tảo sẽ  rộng. Không có loài nào đặc biệt.
              xảy ra khi môi trường nước có hiện tượng            Kết quả khảo sát đã xác định được 33

              phì dưỡng phù hợp với một loài nào đó.          loài, 27 giống, 12 họ thuộc các nhóm giáp



              46        địa chí hà đông
   41   42   43   44   45   46   47   48   49   50   51