Page 36 - Địa chí Hà Đông
P. 36
PHẦN 1 ĐỊA LÝ - HÀNH CHÍNH - DÂN CƯ
Bảng 1.7. Số cơn bão, áp thấp nhiệt đới và số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến khu vực Hà Đông
Cả
Đặc trưng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
năm
Bão và ATNĐ 0,0 0,0 0,0 0,0 0,03 0,27 0,30 0,60 0,27 0,10 0,03 0,0 1,60
Không khí 2,6 3,0 2,8 2,6 1,4 0,4 0,0 0,0 0,4 2,4 2,8 3,6 22,0
lạnh
Nguồn: Trung tâm Tư liệu KTTV - Trung tâm KTTV Quốc gia
Bảng 1.8. Các đặc trưng hiện tượng thời tiết đặc biệt
Cả
Đặc trưng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
năm
Số ngày
sương muối 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,1 0,1
Số ngày dông 0,2 0,6 2,0 6,2 9,6 10,2 10,9 9,8 6,2 2,2 0,4 0,1 58,5
Số ngày
sương mù 1,7 1,0 1,2 0,2 0,1 0,0 0,0 0,0 0,3 0,7 1,2 2,3 8,8
Nguồn: Trung tâm Tư liệu KTTV - Trung tâm KTTV Quốc gia
mùa Đông Bắc mang lại là thời tiết ấm với Tháng 7 là tháng giữa mùa Hè. Vào
sự khống chế tạm thời của không khí nhiệt tháng này, áp thấp lục địa Nam Á khơi
đới Thái Bình Dương. Có sự khác biệt về sâu và mở rộng, tâm ở vào khoảng vĩ độ
phương diện ẩm giữa hai thời kỳ chủ yếu: 20-30 N, kinh độ 45-90 E với trị số trung
o
o
thời kỳ đầu lạnh khô sau khi mùa mưa thực bình dưới 995mb. Áp thấp xích đạo tiến
sự kết thúc và thời kỳ sau ẩm ướt với sự về phía Bắc bán cầu Bắc, gần như liên kết
thịnh hành thời tiết mưa phùn. với áp thấp lục địa Nam Á. Áp cao phó
Mùa Xuân thực tế chỉ là thời kỳ quá độ nhiệt đới Ha-Oai phát triển mạnh và tiến về
ngắn ngủi từ mùa Đông sang mùa Hè. Thế phía Tây Bắc, tâm ở vào khoảng vĩ độ 30-
lực của các khối không khí xích đạo, nhiệt 45 N, kinh độ 140-160 E với trị số trung
o
o
đới được tăng cường, cân bằng với thế lực bình trên 1025mb. Gió thịnh hành ứng
của các khối không khí cực đới. Mùa mưa với cơ chế hoàn lưu mùa Hè là Tây Nam
dông bắt đầu nhanh chóng thay thế mùa hoặc Đông Nam. Gió mùa Tây Nam mang
mưa phùn ở đồng bằng Bắc Bộ nói chung không khí xích đạo từ phía Ấn Độ Dương
và Hà Đông nói riêng. vào một bộ phận rộng lớn lục địa Châu Á,
36 địa chí hà đông