Page 40 - Địa chí Hà Đông
P. 40
PHẦN 1 ĐỊA LÝ - HÀNH CHÍNH - DÂN CƯ
hợp chất oxyt sắt và nhôm. Theo đó các ion ngầm nông, đất chặt bí, thiếu oxy, quá trình
H + và Al 3+ cũng đ ược tích luỹ làm đất khử xảy ra mãnh liệt, các oxyt sắt 3 bị khử
hóa chua. Các khoáng thứ sinh chủ yếu hình tạo thành oxyt sắt 2 có màu xám xanh. Quá
thành trong quá trình feralit là các khoáng trình này xảy ra khá phổ biến không những
kaolinit, haloizit, gơtit, gipsit và hydroxit chỉ trên những chân đất trồng một vụ lúa
sắt nhôm ngậm n ước. Do tích luỹ các oxyt xuân, vụ mùa bỏ hóa do ngập nước mà trên
sắt (màu đỏ) và oxyt nhôm (màu vàng) mà cả những vùng đất canh tác hai vụ lúa. Mức
đất có màu đỏ vàng hoặc vàng đỏ khá đặc độ glây cũng như độ sâu xuất hiện tầng glây
trư ng, độ đậm nhạt của màu sắc đất và màu phụ thuộc vào chế độ n ước và thành phần cơ
đỏ vàng hay vàng đỏ phụ thuộc vào tỉ lệ các giới của đất, những chân đất chịu tác động
oxyt sắt hoặc oxyt nhôm cũng như cư ờng độ mạnh của quá trình glây th ường xuất hiện
feralit, c ường độ feralit không những phụ một số độc tố như nhôm di động, H S, CH
2
4
thuộc vào độ cao mà còn phụ thuộc vào loại gây ức chế quá trình trao đổi khoáng của rễ
đá mẹ và tuổi của loại đất. Quá trình feralit lúa, gây úa vàng dẫn đến chết. Hiện t ượng
giảm khi lên cao và nhu ờng chỗ cho quá này th ường gặp trong vụ lúa Đông - Xuân.
trình alit với đặc trư ng chính tăng l ượng tích Quá trình bồi tích
luỹ Al O và SiO , quá trình phân giải chất Khu vực Hà Đông nằm trong vùng đồng
2
2
3
hữu cơ cũng chậm hơn nên mùn đ ược tích bằng sông Hồng, được hình thành do sản
luỹ lại. Tỉ lệ SiO /R O ở đất Việt Nam nói phẩm bồi tích của phù sa hiện đại, một phần
3
2
2
chung biến động trong khoảng 1,3-2,2 và là nhỏ diện tích, tiếp giáp với gò đồi, phân bố
chỉ tiêu đánh giá c ường độ feralit, đất thuộc ở bậc thềm cao hơn là sản phẩm phù sa kỷ
nhóm feralit có tỉ lệ SiO /R O <2. Sự hiện Đệ tứ. Thành phần cấp hạt của đất chịu sự chi
2
2
3
diện của các gam màu nói trên trong đất phối của dòng chảy, càng xa sông cấp hạt phù
không đơn thuần mô tả màu sắc mà là đặc sa càng mịn, gần sông thô hơn và phần lớn
trư ng cho quá trình feralit, hậu quả của quá chỉ có cát. Độ phì tự nhiên của đất bồi tích rất
trình này là chua hóa, độ bão hòa bazơ thấp khác biệt, điều này sẽ đư ợc làm sáng tỏ trong
và giàu sắt, nhôm di động, mùn hóa theo phần đặc điểm các nhóm đất, loại đất.
h ướng hình thành fulvat, năng lực cố định 1.6.2. Các nhóm đất, loại đất ở Hà Đông
lân rất lớn. Ở đất Hà Đông quá trình feralit Nằm trong khu vực đồng bằng sông
xảy ra yếu ớt và có mặt ở đất bạc màu, đất Hồng, đất của quận Hà Đông bao gồm các
phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng. loại chính sau:
Quá trình glây Đất phù sa được bồi (Pb): loại đất này
Quá trình glây đư ợc phát triển trong điều chiếm khoảng 10% tổng diện tích đất nông
kiện thừa ẩm kéo dài ở những dải đất thấp, nghiệp, tập trung ở khu vực ngoài đê sông
ngập n ước triền miên hoặc do mạch nư ớc Đáy, chủ yếu tại các phường Biên Giang và
40 địa chí hà đông