Page 411 - Địa chí Hà Đông
P. 411

KINH TẾ PHẦN 3



            hình thành phương thức khoán mới trong  ha. Hà Đông được Ủy ban hành chính tỉnh
            nông nghiệp. Nhờ đó, năm 1967, bình quân  tặng Bằng khen trong Hội nghị mừng công

            năng suất lúa của thị xã đạt 6,2 tấn/ha, hợp  5 tấn của tỉnh. Diện tích rau các loại năm
            tác xã Mỗ Lao đạt 8,2 tấn . Năng suất lúa  1972 có 219ha, sản lượng đạt 2.426 tấn .
                                         1
                                                                                                      (6)
            vụ mùa năm 1968 của hợp tác xã Mỗ Lao               Trên  địa  bàn  thị  xã  có  10  hợp  tác  xã
            đạt 8,6 tấn/ha, là đơn vị dẫn đầu toàn tỉnh .  chăn nuôi lợn tập thể. Đàn lợn năm 1969
                                                        2
            Hợp tác xã Mỗ Lao hai năm liền (1967 -  có 2.805 con, đến năm 1970 tăng lên 5.603
            1968) đã đạt năng suất từ 8,2 tấn đến 8,5  con. Số lượng lợn chăn nuôi tập thể tăng từ
            tấn/ha/năm . Các năm sau đó, sản xuất nông  965 con năm 1971 lên 1.004 con năm 1972.
                        3
            nghiệp tiếp tục có những chuyển biến mạnh  Sản lượng lợn bán cho Nhà nước tăng từ

            theo hướng phát triển toàn diện. Sản lượng  103 tấn năm 1971 lên 182 tấn năm 1972.
            lúa năm 1970 tăng lên 4.298 tấn, năng suất          Năm 1973, diện tích rau xanh của thị xã
            lúa bình quân năm 1970 đạt 5,734 tấn/ha .  tăng 20 mẫu so với năm 1972, sản lượng rau
                                                       (4)
            Năm 1972, mặc dù vừa sản xuất, vừa phải  cung  cấp  cho  cửa  hàng  là  1.070  tấn. Vùng
            chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế  chuyên canh rau ở Cầu Đơ với diện tích trên
            quốc Mỹ song, diện tích cấy lúa cả năm vẫn  30ha  được  ổn  định.  Năm  1974,  thị  xã  thu
            đạt 1.478ha; năng suất bình quân ở thị xã đạt  hoạch đạt năng suất 10,4 tấn rau/ha, với tổng
            6,126 tấn/ha . Sản lượng lúa tăng từ 4.446  sản lượng 2.873 tấn. Đàn lợn lai từ 5.000 con
                         (5)
            tấn năm 1971 lên 4.515 tấn năm 1972. Năm  năm 1972 lên 8.500 con năm 1975 .
                                                                                                7
            1972, thị xã Hà Đông có 9 hợp tác xã và             Ban Quản trị các hợp tác xã chú trọng vào
            594ha đạt 5 tấn. Hợp tác xã Mộ Lao (xã Văn  thâm canh tăng năng suất, đưa các giống lúa

            Yên) 3 năm liền giữ vững năng suất 10 tấn/       có năng suất cao như Nông nghiệp 22, 379,
                                                             661, Nông nghiệp 5... vào gieo cấy. Năm
            1   Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Tây, tập III (1954-   1974, năng suất lúa bình quân ở thị xã đã
                975), Sđd, tr.293.
            2   Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Tây, tập III (1954-  vượt 7 tấn/ha. Riêng hợp tác xã Mộ Lao đạt
                1975), Sđd, tr.309.                          năng suất 11 tấn/ha.
            3   Báo Hà Tây, “Hợp tác xã Cần Thơ đạt 5 tấn một   Thực hiện Chỉ thị số 208-CT/TW, ngày
                héc-ta lúa vụ đông - xuân”, năm 1969.
            4   Điển hình là các hợp tác xã: Mộ Lao đạt 10,098   16-9-1974 của Ban Bí thư Về tổ chức lại sản
                tấn/ha, Cầu Đơ 7,219 tấn/ha, Văn Phúc 7,090  xuất nông nghiệp và cải tiến một bước quản
                tấn/ha, Xa La 6,47 tấn/ha, Hà Trì 5,887 tấn/ha,   lý nông nghiệp từ cơ sở theo hướng tiến lên
                La Khê 5,35 tấn/ha.                          sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, với tinh thần
            5   Năng suất bình quân trên 1 ha gieo trồng lúa
                năm 1971 ở thị xã Hà Đông là 29,17 tạ/ha; năm
                1972 là 30,54 tạ/ha. Năng suất trên chân ruộng   6   Chi cục thống kê tỉnh Hà Tây, Niên giám thống
                2 vụ lúa năm 1972 là 61,22 tạ/ha. Chi cục thống   kê năm 1972, tr. 35 - 36.
                kê tỉnh Hà Tây, Niên giám thống kê năm 1972,   7   Lịch sử Đảng bộ quận Hà Đông (1926-2010),
                tr.32.                                          Sđd, tr. 365.



                                                                            địa chí hà đông            411
   406   407   408   409   410   411   412   413   414   415   416