Page 166 - Địa chí Hà Đông
P. 166
PHẦN 1 ĐỊA LÝ - HÀNH CHÍNH - DÂN CƯ
28.271 nam giới, 28.556 nữ giới. Đến năm lớn. Dân số của các cơ quan trung ương
2000, số nam giới là 48.400, số nữ giới là năm 1975, là 9.744 người, đến năm 1980
49.500 người. Đến năm 2008, khi có sự thay là 15.182 người, có tốc độ tăng rất nhanh.
đổi với địa giới hành chính, quận Hà Đông được Cùng thời gian này, dân số của các cơ quan
thành lập, thuộc Thành phố Hà Nội, dân số tăng địa phương chỉ tăng từ 47.083 người lên
lên đáng kể, với số nam là 94.400 người, nữ là 48.553 người. Tính chung cả khối cơ quan
100.900 người, gấp đôi so với năm 2000 . Sang thì năm 1995 Hà Đông có 41.589 người;
1
đến năm 2013, nam giới có 123.200 người, nữ năm 1999 có 47.492 người.
có 151.100 người. Năm 2018, nam có 171.334 Dân cư khối nội thị chiếm số lượng
người; nữ có 181.827 người. không nhiều, tăng chậm, phụ thuộc vào việc
4.3.2. Cơ cấu dân cư nông thôn và dân chuyển các xã thành phường. Năm 1975,
cư thành thị dân số của 4 tiểu khu là 7.795 người, năm
Dân số trung bình theo thành thị - nông 1980 dân số của các phường là 8.187 người.
thôn ở Hà Đông phản ánh quá trình đô thị Năm 1995, dân số khối nội thị (các phường)
hóa trên địa bàn và đương nhiên xu hướng là là 21.131 người, năm 1999 có 21.699 người.
sẽ tăng dân cư đô thị so với nông thôn. Tuy Nếu tính theo dân cư thành thị và dân cư
vậy, cơ cấu này qua các thời kỳ phụ thuộc nông thôn, thì năm 1991, dân số thành thị
vào quá trình mở rộng địa giới: khi nào Hà của thị xã Hà Đông là 53.533 người, nông
Đông mở rộng thêm các xã thì dân cư nông thôn 25316 người. Năm 1994, thành thị
thôn sẽ tăng đột biến rồi lại giảm dần. 58.254 người, nông thôn 24.714 người.
Năm 1975, ở Hà Đông, dân số thành thị Như vậy, đây là thời gian dân số các tiểu
là 36.620 người, dân số nông thôn là 20.207 khu (dân cư đô thị) hầu như không thay đổi,
người. Đến năm 1980 dân số thành thị là 45.083 có tăng nhưng rất ít. Dân số các xã giảm tương
người, dân số nông thôn là 18.652 người. Đây là đối nhanh. Dân số của các cơ quan trung ương
khoảng thời gian dân số nông thôn giảm nhanh. và địa phương chiếm đông nhất và có tốc độ
Năm 1975, dân số ngoại thị (5 xã) có 20.207 tăng nhanh nhất, nhất là dân số các cơ quan
người, năm 1978 còn 18.560 người, năm 1980 trung ương.
còn 17.366 người. Năm 1995, khối ngoại thị (4 Từ năm 2000, địa giới Hà Đông mở rộng
xã) dân số là 22.571; đến năm 1999 là 25.372. nhanh với nhiều xã ngoại thành, dân cư nông
Trong thời gian này, theo cách thống kê thôn cũng tăng nhanh. Năm 2000, dân số thành
theo dân số các cơ quan, dân cư ở các tiểu thị 62,3 nghìn người - nông thôn 35,3 nghìn
khu và dân cư các xã, trên địa bàn Hà Đông, người; đến năm 2008, khi Hà Đông đã là thành
dân số của các cơ quan chiếm số lượng phố trực thuộc tỉnh nhưng nhập về một số xã
ngoại thành, dân số thành thị là 99,5 nghìn
1 Cục Thống kê thành phố Hà Nội, Niên giám
thống kê năm 2008, tr.28
166 địa chí hà đông