Page 62 - Địa chí Hà Đông
P. 62

a. Nguồn phát sinh
            Nguồn thải từ hoạt động sinh hoạt
            Chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại khoảng 60%,
        chất thải công nghiệp chiếm 10% (bao gồm cả các chất thải nguy hại). Chất thải xây
        dựng chiếm khoảng 25% và chất thải phân bùn bể phốt chiếm khoảng 10%. Đây là
        các nguồn chất thải chính của đô thị và sẽ không ngừng tăng lên theo tốc độ phát triển
        của quận. Năm 1996 lượng chất thải bình quân đầu người ở mức 0,44 kg/người/ngày,
        và hiện tại đã tăng lên khoảng gần 1kg/người/ngày ở khu vực đô thị và gần 0,7
        kg/người/ngày ở khu vực ngoại thành. Vì vậy, việc thu gom vận chuyển chất thải rất
              PHẦN 1  ĐỊA LÝ - HÀNH CHÍNH - DÂN CƯ
        quan trọng đối với quận, đặc biệt trong việc tổ chức quản lý chất thải và vệ sinh môi
        trường tại các khu dân cư. Theo đánh giá của Công ty môi trường đô thị Hà Đông thì
        thành phần chất thải rắn của quận được nêu trong hình 1.9.
                                                              giấy, kim loại, thủy tinh, bông băng, bột bó, nhựa
                29.47                           Rác thải sinh hoạt
                                                Cao su, nhựa  các loại, bệnh phẩm, rác hữu cơ và các loại vật
                                                Giấy carton, giẻ
                                                Kim loại      rắn khác. Tỷ trọng của các thành phần rác cũng
               3.5                              Thuỷ tinh, gốm, sứ
               0.22  7.52                       Đất đá, gạch vụn  thay đổi tùy theo loại bệnh viện. Do chưa có quy
                       4.52              60
                                                              định thật cụ thể về phân loại các loại chất thải
                    Biểu đồ 1.6. Tỷ lệ (%) thành phần của
          Hình 1.6. Tỷ lệ (%) thành phần của rác thải sinh hoạt ở quận Hà Đông  bệnh viện nên tỷ lệ chất thải nguy hại trong các
                      rác thải sinh hoạt ở quận Hà Đông
                      Nguồn thải từ hoạt động công nghiệp     bệnh viện chiếm tỷ lệ tương đối cao từ 20-25%.
                 Nguồn thải từ hoạt động công nghiệp
            Chất thải công nghiệp có xu hướng tăng khoảng 3-5%/năm trong đó nguồn   Lượng chất thải y tế của Quận tuy không
        phát thải tập trung vào một số ngành như chế biến thực phẩm, hoá chất, cơ khí.
                 Chất thải công nghiệp có xu hướng tăng  lớn nhưng đòi hỏi phải được kiểm soát rất
        Tỷ lệ chất thải nguy hại trong các ngành này cũng rất cao: thực phẩm chiếm
              khoảng  3-5%/năm  trong  đó  nguồn  phát  thải  chặt chẽ, nhất là chất thải y tế nguy hại. Hiện
        29,7%, hóa chất chiếm 26.9%, cơ khí 15,5%, điện tử 10,2% (số liệu tham khảo
        năm 2005). Tổng lượng thành phần chất thải nguy hại trong CTR công nghiệp  tại, chất thải y tế nguy hại của 2 Bệnh viện
              tập trung vào một số ngành như chế biến thực
              phẩm, hóa chất, cơ khí. Tỷ lệ chất thải nguy hại  đa khoa Hà Đông và Bệnh viện 103 đã được
        chiếm khoảng 13-14%, chủ yếu phát sinh trong các ngành thực phẩm hóa chất, cơ
        khí, điện tử. Các nhóm ngành này sẽ tiếp tục được đẩy mạnh phát triển trong thời
              trong các ngành này cũng rất cao: thực phẩm  xử lý tương đối tốt tại lò đốt chất thải rắn y tế
        gian tới vì vậy cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ lượng chất thải này, hạn chế
        tối đa việc phát tán ra môi trường.   chất chiếm 26.9%, cơ khí  được trang bị cho Bệnh viện, phần tro xỉ được
              chiếm 29,7%, hóa
              15,5%, điện tử 10,2% (số liệu tham khảo năm  đóng rắn và chôn lấp do Công ty Cổ phần
              2005). Tổng lượng thành phần chất thải nguy  Môi trường Đô thị Hà Đông vận chuyển đến
                                   57
              hại trong CTR công nghiệp chiếm khoảng 13-      các bãi rác của thành phố. Công suất lò đốt
              14%, chủ yếu phát sinh trong các ngành thực  CTR y tế tạm thời vẫn đủ khả năng đáp ứng.

              phẩm  hóa  chất,  cơ  khí,  điện  tử.  Các  nhóm    b. Công tác thu gom, vận chuyển chất
              ngành này sẽ tiếp tục được đẩy mạnh phát triển  thải rắn
              trong thời gian tới vì vậy cần có các biện pháp     * Đối với chất thải rắn sinh hoạt

              quản lý chặt chẽ lượng chất thải này, hạn chế tối   Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Hà
              đa việc phát tán ra môi trường.                 Đông  đang  chịu  trách  nhiệm  thu  gom  vận
                 Đối với nguồn thải bệnh viện, hiện tại trên  chuyển phần lớn lượng chất thải sinh hoạt
              địa bàn Quận có 4 bệnh viện và 1 trung tâm y  của  Quận,  vận  chuyển  về  bãi  rác  thải  tập
              tế quận, các trạm y tế xã, phường nhiều cơ sở  trung của Thành phố tại bãi Nam Sơn và Nhà

              y tế nhỏ, các phòng khám chữa bệnh... Chỉ tính  máy xử lý rác thải Seraphine tại Sơn Tây.
              riêng số giường bệnh của các bệnh viện đã lên       Việc  thu  gom  chất  thải  rắn  từ  các  hộ
              đến trên 1.600 giường với lượng rác trung bình  gia đình, cơ quan, chợ đường phố thường

              khoảng 1,6kg/giường/ngày thì tổng lượng rác y  vào lúc 18h đến 20h bằng xe đẩy tay theo
              tế khoảng xấp xỉ 9,6 tấn/ngày. Thành phần rác  cách báo hiệu bằng kẻng để người dân đem
              bệnh viện hiện nay rất đa dạng và phức tạp vì hệ  chất thải rắn đổ vào xe sau đó công nhân sẽ
              thống phân loại và quản lý chưa được thực hiện  chuyển đến điểm tập kết. Ở những nơi ngõ,
              nghiêm túc từ khi phát sinh. Các khảo sát cho  xóm nhỏ hẹp xe đẩy tay không vào được

              thấy thành phần rác của các bệnh viện bao gồm  hoặc những nơi gần sông hồ, bãi đất trống



              62        địa chí hà đông
   57   58   59   60   61   62   63   64   65   66   67