Page 340 - Địa chí Hà Đông
P. 340
PHẦN 2 LỊCH SỬ
toàn thị xã, trong quá trình điều chỉnh quy mô Chăn nuôi cơ bản vẫn ổn định, các hộ gia
các hợp tác xã, việc chia tách ở một số nơi chưa đình đẩy mạnh nuôi gà công nghiệp. Đàn
hợp lý, dẫn đến tình trạng cơ sở vật chất bị phân trâu, bò năm 1987 có 538 con, đến năm 1988
tán, thất thoát, tư tưởng cục bộ nảy sinh. Các tăng lên 632 con. Đàn lợn giảm từ 6.413 con
hợp tác xã tồn đọng nhiều sản phẩm; thiếu vật năm 1987 xuống còn 5.122 con năm 1988 .
2
tư nông nghiệp, nhất là phân đạm, thuốc trừ sâu Chuyển đổi cơ chế, lại trong điều kiện
dẫn đến khoán trắng cho hộ xã viên. Trong tình khó khan về vật tư nên các cơ sở kinh tế
hình đó, hai hợp tác xã là Vạn Phúc và Văn Yên quốc doanh và tập thể bị ngưng trệ. Sản
được chỉ đạo giữ nguyên quy mô và tiến hành phẩm bị ứ đọng vì chất lượng kém, giá
hoàn thiện theo cơ chế khoán mới trên 2 vấn đề thành cao. Nhiều cơ sở thiếu vốn sản xuất,
ruộng đất và sản lượng. người lao động không có việc làm. Từ cuối
Cùng với việc điều chỉnh quy mô hợp tác năm 1989, sản xuất thủ công nghiệp dần
xã, bộ máy quản lý ở các hợp tác xã được tinh thích ứng với cơ chế mới, bắt đầu phát triển
giảm tới 43%. Ban Quản trị tập trung vào các mạnh, huy động được tiềm năng về vốn và
khâu như: Quản lý ruộng đất, tưới tiêu đồng tay nghề của tư nhân và hộ gia đình. Giá trị
ruộng, bảo đảm phân bón, thu hồi sản phẩm, tổng sản lượng cả năm 1989 đạt 217 triệu
làm nghĩa vụ lương thực, thực hiện chính đồng, trong đó giá trị xuất khẩu đạt 88 triệu
sách xã hội. Một số hợp tác xã phát triển theo đồng, vượt 20,2% kế hoạch .
3
hướng kinh doanh dịch vụ tổng hợp. Theo cơ chế mới, các đơn vị kinh tế
Khoán 10 đã làm thay đổi nhận thức và quốc doanh đã xác định lại phương hướng
khí thế lao động sản xuất của các hộ xã viên. sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại lao động,
Hầu hết các gia đình vừa đầu tư thâm canh giải quyết khó khăn về vốn và thị trường
trên diện tích được giao, vừa mở rộng sản tiêu thụ sản phẩm; tăng cường trang thiết
xuất, chăn nuôi và các ngành nghề khác. bị kỹ thuật, cải tiến mẫu mã, nâng cao năng
Sản xuất nông nghiệp trong năm 1988 đạt suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Một
khá: Hệ số sử dụng ruộng đất 2,5 lần, năng số đơn vị có nhiều tiến bộ như: Nhà máy
suất lúa đạt 75,76 tạ/ha, tổng sản lượng qui Len nhuộm, Cơ khí Nông nghiệp, Xí nghiệp
thóc đạt 6.702 tấn. Năm 1989, năng suất Liên hợp thực phẩm...
lúa đạt 78,37 tạ/ha, tổng sản lượng lương Trên lĩnh vực lưu thông phân phối, thị
thực qui thóc đạt 6.747 tấn. Năm 1990, do xã chấn chỉnh lại việc quản lý kinh tế, kiên
ảnh hưởng của thời tiết, diện tích canh tác quyết xóa bỏ tình trạng “ngăn sông, cấm
giảm do yêu cầu của đô thị hóa nên tổng sản chợ”; đồng thời kiểm tra, xử lý những đơn
lượng đạt 6.583 tấn .
1
2 Niên giám thống kê Hà Tây năm 1987 - 1988, sđd.
1 Lịch sử Đảng bộ quận Hà Đông (1926-2010), 3 Lịch sử Đảng bộ quận Hà Đông (1926-2010),
Sđd, tr. 453. Sđd, tr. 454.
340 địa chí hà đông